động năng bằng thế năng

Nội dung bài viết Bài toán liên quan đến động năng, thế năng của con lắc lò xo: Phương pháp: Để tìm các đại lượng liên quan đến năng lượng của con lắc, ta viết biểu thức liên quan đến các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm, từ đó suy ra đại lượng cần tìm. Thị trường bất động sản Nghệ An có tiềm năng phát triển lớn - Thị trường bất động sản Nghệ An có dư địa phát triển nhờ hàng loạt yếu tố đáng chú ý như kinh tế tăng trưởng, lợi thế về du lịch cũng như cơ sở hạ tầng được đẩy mạnh đầu tư. Động năng: là năng lượng của vật có được do chuyển động. Biểu thức: Định lý động năng (Công sinh ra): Công thức tính thế năng. 1. Thế năng trọng trường: Trong đó: m: khối lượng của vật (kg) h: độ cao của vật so với gốc thế năng (m) g = 9.8 hay 10(m/s 2) Định lý Viết công thức động năng, thế năng, cơ năng của con lắc lò xo; Chọn đáp án đúng. Công thứ tính chu kì dao động của con lắc lò xo là; Một con lắc lò xo dao động điều hòà. Lò xo có độ cứng k = 40 N/m. Mốc thế năng ở vị trí cân bằng. Tốc độ trung bình của chất điểm trong khoảng thời gian ngắn nhất khi chất điểm đi từ vị trí có động năng bằng 3 lần thế năng đến vị trí có động năng bằng 1/3 lần thế năng là: harga pagar bak mobil pick up grand max. giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết Bài toán liên quan đến động năng, thế năng của con lắc lò xo, nhằm giúp các em học tốt chương trình Vật lý đang xem Vị trí động năng bằng thế năngNội dung bài viết Bài toán liên quan đến động năng, thế năng của con lắc lò xoPhương pháp Để tìm các đại lượng liên quan đến năng lượng của con lắc, ta viết biểu thức liên quan đến các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm, từ đó suy ra đại lượng cần tìm. Nhận xét Thế năng và động năng của con lắc lò xo biến thiên tuần hoàn cùng tần số góc hoặc cùng tần số hoặc cùng chu kì. Trong một chu kì dao động có 4 lần động năng và thế năng bằng nhau hay nói cách khác là có 2 vị trí trên quỹ đạo nên khoảng thời gian liên tiếp giữa hai lần động năng và thế năng bằng nhau là T/ dụ 10 Một con lắc lò xo có biên độ dao động 5 cm, có tốc độ cực đại là 1 m/s và cơ năng là 1J. Tính độ cứng của lò xo, khối lượng của vật nặng và tần số dao động của con lắc. Lưu ý khi áp dụng các công thức tính động năng, thế năng và cơ năng thì các đại lượng đều đổi về hệ SI. Ví dụ 11 Một con lắc lò xo có độ cứng 150 N/m và có năng lượng dao động là 0,12J. Khi con lắc có li độ 2 cm thì vận tốc của nó là 1 m/s. Tính biên độ và chu kì dao động của con lắc. Ví dụ 12 Một con lắc lò xo gồm vật nặng có khối lượng 50 g, dao động điều hòa trên trục Ox với chu kì 0,2 s và chiều dài quỹ đạo là 40 độ cứng của lò xo và cơ năng của con lắc. Lấy π = 10. Ví dụ 13 Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm một vật nặng có khối lượng m và lò xo có khối lượng không đáng kể, có độ cứng 100 N/m. Kéo vật nặng xuống phía dưới cách vị trí cân bằng 5 2 cm và truyền cho nó vận tốc 20 2 π cm/s thì vật dao động điều hòa với tần số 2 Hz. Cho g = 10 m/s2 = π2 m/s2. Tính khối lượng của vật nặng và cơ năng của con mục Vật lí 12 Điều hướng bài viếtGiới thiệu là website chia sẻ kiến thức học tập miễn phí các môn học Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tiếng Anh, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD từ lớp 1 đến lớp 12. Các bài viết trên được chúng tôi sưu tầm từ mạng xã hội Facebook và thêm Nghị Luận Về Chí Khí Anh Hùng, Nghị Luận Bài Văn Chí Khí Anh Hùng Của Nguyễn Du không chịu trách nhiệm về các nội dung có trong bài viết. Bài học hôm nay của chúng ta sẽ đều cập đến Động năng, Thế năng, Cơ năng – là các dạng năng lượng của một vật. Cùng bắt tay vào học ngay thôi nhé! Bạn đang xem bài viết Động năng – Thế năng – Cơ năng Động năng là gìNăng lượngĐộng năngCông thức tính động năngCông của lực tác dụng và độ biến thiên động năngBài tập vận dụng động năngThế năng là gìThế năng trọng trườngLiên hệ giữa biến thiên thế năng và công của trọng lựcThế năng đàn hồiBài tập vận dụng thế năngCơ năng là gìCơ năng của vật chuyển động trong trọng trườngCơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồiBài tập vận dụng cơ năngTổng kết Năng lượng Mọi vật xung quanh ta đều mang năng lượng. Sự trao đổi năng lượng có thể diễn ra dưới những dạng khác nhau +Thực hiện công +Truyền nhiệt +Phát ra các tia mang năng lượng Động năng Động năng là dạng năng lượng mà một vật có được do nó đang chuyển động Đơn vị của động năng là Jun J Công thức tính động năng Động năng của một vật khối lượng m đang chuyển động với vận tốc v là năng lượng kí hiệu Wđ mà vật đó có được do nó đang chuyển động và được xác định theo công thức Wđ = 1/ Công của lực tác dụng và độ biến thiên động năng Động năng của một vật biến thiên khi các lực tác dụng lên vật sinh công, ta có A = 1/ – 1/ Hệ quả Khi lực tác dụng lên vật sinh công dương thì động năng của vật tăng và ngược lại. Xem thêm [Vật lý 10] Chuyển động thẳng biến đổi đều và bài tập luyện tập Bài tập vận dụng động năng Vật nặng 2kg chuyển động với vận tốc v = 5m/s đến va chạm với vật có cùng khối lượng đang đứng yên một chỗ. Sau va chạm, hai vật chuyển động theo hai hướng khác nhau hợp với phương chuyển động ban đầu các góc lần lượt là 300,600. Tính động năng từng vật trức và sau khi va chạm. Chứng minh động năng của hệ va chạm được bảo toàn. Hướng dẫn Thế năng là gì Thế năng trọng trường Xung quanh trái đất tồn tại một trọng trường. Biểu hiện trọng trường là sự xuất hiện của trọng lực tác dụng lên một vật khối lượng m đặt tại một vị trí bất kì trong khoảng không gian có trọng trường. Ta có công thức trọng lực Trong đó + m khối lượng của vật + →g gia tốc trọng trường Thế năng trọng trường của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật; nó phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường. Khi một vật khối lượng m đặt ở độ cao z so với mặt đất trong trọng trường của Trái Đất thì thế năng trọng trường của vật được định nghĩa bằng công thức Wt = mgz => Khi tính thế năng ta phải chọn mốc thế năng để tính độ cao z, ta chọn chiều dương hướng lên. Liên hệ giữa biến thiên thế năng và công của trọng lực Khi một vật chuyển động trong trọng trường từ vị trí M đến vị trí N thì công của trọng lực của vật có giá trị bằng hiệu thế năng trong trường tại M và N. AMN = Wt M – Wt N Hệ quả Trong quá trình chuyển động của một vật trong trọng trường + Khi vật giảm tốc độ, thế năng của vật giảm thì trọng lực sinh công dương. + Khi vật càng cao, thế năng của vật tăng thì trọng lực sinh công âm. Thế năng đàn hồi Khi một vật biến dạng thì nó có thể sinh công. Lúc đó vật có một dạng năng lượng gọi là thế năng đàn hồi. Như vậy thế năng đàn hôi là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng của lực đàn hồi. Công thức thế năng đàn hồi của một lò xo ở trạng thái có biến dạng l là Wt=1/ => Trong thế năng đàn hồi, ta cũng phải chọn mốc thế năng Khi không giãn là vị trí mà từ đó ta tính được độ biến dạng của vật. Bài tập vận dụng thế năng Một vật nặng 1kg đang ở cách mặt đất một khoảng H = 20m. Ở chân đường thẳng đứng đi qua vật có một cái hố sâu h=5m. Cho g=10m/s a. Tính thế năng của vật khi chọn gốc thế năng là đáy hố b. Cho vật rơi không vận tốc ban đầu, tìm vận tốc của vật khi chạm đát hố. Bỏ qua sức cản của không khí. c. Với gốc thế năng là mặt đất thì thế năng của vật khi nằm ở đáy hố bằng bao nhiêu? Hướng dẫn Cơ năng là gì Trong chương trình Vật lý 10, ta sẽ học về 2 dạng cơ năng của vật sau đây Cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường Khi một vật chuyển động trong trọng trường thì tổng động năng và thế năng của vật được gọi là cơ năng. Ta có W = Wđ + Wt = 1/ + mgz Khi một vật chuyển động trọng trường chỉ chịu tác dụng của trọng lực thì cơ năng của vật là một đại lượng được bảo toàn. W = Wđ + Wt = const hay 1/2. mv2 + mgz = const Hệ quả Trong quá trình chuyển động của một vật trong trọng trường – Nếu động năng giảm thì thế năng tăng và ngược lại. – Tại vị trí nào động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồi Cơ năng của vậy chuyển động dưới tác dụng của lực đàn hồi được tính bằng tổng động năng và thế năng đàn hồi của vật W = 1/ + 1/ Khi một vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi gây bởi dự biến dạng của một lò xo đàn hồi thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn W = 1/ + 1/ = const Hay 1/ + 1/ 1/ 1/ = …. Lưu ý Định luật bảo toàn cơ năng chỉ đúng khi vật chuyển động chỉ chịu tác dụng của trọng lực và lực đàn hồi. Nếu vật chịu tác dụng của lực cản, lực ma sát,… thì cơ năng của vật biến đổi. Công của các lực cản, lực ma sát,… sẽ bằng độ biến thiên của cơ năng. Bài tập vận dụng cơ năng Một vật được ném lên theo phương thẳng đứng từ một điểm A cách mặt đật khoảng 4m. Người ta thấy vật rơi chạm đất với vận tốc có độ lớn 12 m/s. Cho g = 10 m/s a. Xác định vận tốc khi vật được ném. Tính độ cao cực đại mà vật có thể đạt được b. Nếu vật được ném thẳng đứng xuống dưới vận tốc bằng 4 m/s thì vận tốc của vật khi chạm đất bằng bao nhiêu? Hướng dẫn Tổng kết Như vậy vừa tổng hợp kiến thức liên quan đến 3 phần Động năng, Cơ năng, Thế năng. Chúc các bạn học tập và thực hành thật tốt nhé! Động năng a. Khái niệm động năng - Chúng ta đã biết động năng của một vật là năng lượng mà vật có được do chuyển động. - Một vật có khối lượng m đang chuyển động với tốc độ v thì động năng là \{{\rm{W}}_{\rm{d}}} = \frac{1}{2}m{v^2}\ - Trong hệ đơn vị SI, đơn vị động năng là jun J - Qua các ví dụ về năng lượng sóng, chuyển động của thiên thạch, chuyển động của mũi tên trong phần câu hỏi bên, ta thấy vật đang chuyển động có khả năng thực hiện công. Ta nói rằng vật đó mang năng lượng dưới dạng động năng. Bài tập ví dụ 1 Một vận động viên quần vợt thực hiện cú giao bóng kỉ lục, quả bóng đạt tới tốc độ 196 km/h. Biết khối lượng quả bóng là 60 g. Tính động năng của quả bóng. Giải Động năng của quả bóng được tính theo công thức \{{\rm{W}}_{\rm{d}}} = \frac{1}{2}m{v^2}\ Thay số \{{\rm{W}}_{\rm{d}}} = \frac{1}{2}.0,06.{\left { \right^2} \approx 89J\ b. Liên hệ giữa động năng và công của lực - Xét một vật khối lượng m chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a từ trạng thái đứng bên dưới tác dụng của lực không đổi F. Sau khi đi được quãng đường , vật đạt tốc độ v thì v2 = - Vì \a = \frac{F}{m}\ nên \{v^2} = \frac{{ và \\frac{1}{2}.m.{v^2} = \to {{\rm{W}}_d} = A\ - Như vậy, nếu ban đầu vật đứng yên thì động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật. Động năng là năng lượng mà vật có được do chuyển động Wđ =\\frac{1}{2}.m.{v^2}\ có giá trị bằng công của lực làm cho vật chuyển động từ trạng thái đứng yên đến khi đạt được vận tốc đó. Thế năng a. Khái niệm thế năng trong trường - Chúng ta đã biết một vật đặt ở độ cao h so với mặt đất thì lưu trữ năng lượng dưới dạng thế năng. Vì thế năng này liên quan đến trọng lực nên được gọi là thế năng trọng trường thường được gọi tắt là thế năng, với độ lớn được tính bằng công thức Wt = Ph= - Đơn vị thế năng trong trường là jun J. - Độ lớn của thế năng trong trường phụ thuộc vào việc chọn mốc tính độ cao. Thường người ta tính độ cao của các vật so với mặt đất được coi là có độ cao bằng 0. Bài tập ví dụ 2 Máy đóng cọc có đầu búa nặng 0,5 tấn, được nâng lên độ cao 10 m so với mặt đất. Tính thế năng của đầu búa. Lấy g = 9,8 m/s2. Giải - Thế năng của đầu búa được tính theo công thức Wt = = 49 000 J = 49 kJ - Vì độ cao h phụ thuộc vào vị trí được chọn làm mốc liên thế năng cũng phụ thuộc vào vị trí được chọn làm mốc. - Trong trọng trường, hiệu thế năng giữa hai điểm chỉ phụ thuộc vào chênh lệch độ cao theo phương thẳng đứng mà không phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai điểm. b. Liên hệ giữa thế năng và công của lực thế - Muốn đưa một vật có khối lượng m từ mặt đất lên một độ cao h, ta phải tác dụng vào vật lực nâng F có độ lớn bằng trọng lượng P của vật. Công mà lực nâng F thực hiện là A = = = = Wt - Vậy thế năng của vật ở độ cao h có độ lớn bằng công của lực dùng để nâng vật lên độ cao này. Thế năng của vật trong trường trọng lực là năng lượng lưu trữ trong vật do độ cao của vật so với gốc thế năng Wt = có giá trị bằng công của lực để đưa vật từ gốc thế năng đến độ cao đó.

động năng bằng thế năng